Là gì

Bính biến vi tu là gì

Bính biến vi tu là gì? Canh Cô Mậu Quả là gì? Chúng ta thường nhắc đến thành ngữ “Canh Cô Mậu Quả” hằng ngày nhưng ít ai hiểu hết cụm từ này. Hay ý nghĩa của sao Cô Thần và sao Quả Tú là như thế nào? Hãy cùng congdonginan.com tham khảo nội dung dưới đây nhé!

Bính biến vi tù là gì?

Tính chất của người Thiên Can “BÍNH”

Người có thiên can “BÍNH” sáng dạ thông minh, trong suy nghĩ và hành động dứt khoát rõ ràng, dám làm dám chịu, có nghị lực để vượt qua các khó khăn. Nếu là nữ giới mang thiên can “BÍNH” thường hay nóng giận với những điều không chân thật, bản chất tốt tính nhưng hay nóng từ trong ra nên không được người quý mến, có khuôn mặt sáng.

“BÍNH” trên khuôn mặt biểu hiện trên khu vực “trán”. Trán thấp thì kém, cuộc sống khó khăn, không có uy. Người có thiên can “BÍNH” có khuôn mặt sáng, mắt sáng, lời nói có uy, ngoại giao tốt. Nếu thiên về “HỎA” (LY) là động nên sẽ biến thiên vất vả, hay phải đi xa, chuyển đổi công việc. Trong trường hợp này cần bình tĩnh trọn lựa công việc cho phù hợp, nếu nhanh quá sẽ bị hỏng việc. “Hỏa” cung “LY” là trái tim nên người có thiên can “BÍNH” sống nặng về tình cảm nên thường bị thua thiệt với bạn bè. Nếu càng nhiều hỏa thì người đó sống không sâu sắc, nông nổi, hay ngộ nhận.

Người có thiên can “BÍNH” thiên về “CẤN” thường tích tụ những sự đòi hỏi tuyệt đối, soi xét và rất kỹ tính. Người có thiên can “BÍNH” đúng cách sẽ có tâm Phật, là Phật Quán Thế Âm nên ngay thẳng, thật thà, tính cương trực, không thể làm được những điều xấu. nếu sự tích tụ là “LY” (trái tim) sẽ hợp với công việc ngoại giao, nhà giáo, hiền triết viết sách, làm nghệ thuật luôn có hồn, cảm nhận về người khác rất tốt, biết thu phục người khác. “BÍNH” biến “ VÔ TÙ” nên không tránh khỏi oan trái trong cuộc sống, tốt quá sẽ hại vào thân, nhanh quá hóa hỏng đại sự; chính vì vậy người có thiên can “BÍNH” không nên đứng đầu trong mọi công việc.

Người có thiên can “BÍNH” thiên về “LY” thường bị bệnh tim, trầm cảm, nhũn não, bại liệt. Nếu “BÍNH” thiên về “CẤN” sẽ bị bệnh dạ dày, đường ruột và các khối u (cần phải sử lý kịp thời khi mới có bệnh, nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng).

Người có thiên can “BÍNH” thường yêu thích “tâm linh” nên hay bị dính “căn”. Nếu là nữ giới hay thích ra trình “đồng”, nhưng nếu được học hành đến nơi đến chốn về “Tâm linh” thì sẽ không bị “BIẾN VÔ TÙ”. Người có thiên can “BÍNH” là nữ thường cao số, nếu có gò má cao thì “Sát chồng”.

1. Canh Cô Mậu Quả nghĩa là gì?

Canh cô mậu quả là cách đoán số mệnh trong tử vi. Ông bà ta thường truyền miệng rằng, Canh (biến cô vi) có nghĩa là cô đơn, Mậu là biến vi quả. Theo quan niệm dân gian, những người có số Canh, Mậu thường gặp trắc trở trong đường tình duyên, số đơn độc, lẻ loi.

Vậy có thể hiểu trong câu thành ngữ này đang nhắc tới hai sao xuất hiện trong thuyết tử vi học gồm: Sao Cô Thần và Sao Quả Tú.

Canh cô mậu quả là gì?
Canh cô mậu quả là gì?

2. Ý nghĩa của sao Cô Thần – Quả Tú trong Canh cô mậu quả

2.1 Sao Cô Thần

Ý nghĩa sao Cô Thần chính là mồ côi, mồ côi cha sớm nên mới gọi là “cô”. Tuy nhiên với mặt nghĩa khác có thể hiểu chính là sự cô độc, đơn côi hoặc có thể rơi vào tình huống “cô lập vô trợ” – một mình trơ trọi không ai nương tựa và giúp đỡ. Cũng là không có sự hòa hợp, một mình đứng riêng trơ trọi, bơ vơ.

Sao Cô Thần
Sao Cô Thần

Còn với mặt chữ “thần” nghĩa là kẻ thuộc bầy tôi, dưới quyền. Tuy nhiên cùng với một chữ “thần” này còn được mang ý nghĩa là tinh thần, thần khí hay còn là thiên thần, thần thánh.

2.2 Sao Quả Tú

“Quả” mang ý nghĩa là góa bụa, góa chồng hay nói về người phụ nữ đã ngoài năm mươi tuổi mà chưa lấy chồng cũng được gọi là “quả”. Còn với chữ “tú” chính ngôi sao.

Xét trên thành ngữ “Canh cô mộ quả”, hai sao Cô Thần và Quả Tú đại diện cho đa số các sách cho là ngũ hành Thổ, tuy nhiên theo Việt Viêm Tử lại cho rằng hai sao này thuộc ngũ hành Hỏa.

Sao Quả Tú
Sao Quả Tú

3.1 Cô quả tại Mệnh và Thân

Thông thường, nếu trong sách về thuyết tử vi, hai sao Cô Thần và Quả Tú chiếu cung Mệnh và Thân thì có ý nghĩa là chủ nghiêng về sự cô đơn, lạnh lùng, cực kỳ kỹ tính, câu nệ, khắt khe và có sự đa nghi…Đôi khi lại còn có sự phân biệt giữa Nam Cô và Nữ Quả: “Nam phạm Cô Thần thê ly biệt, Nữ phùng Quả Tú độc phòng chung”.

Câu nói này mang ý nghĩa rằng người đàn ông sẽ kỵ sao Cô Thần và phụ nữ sẽ kỵ sao Quả Tú khi đóng tại Mệnh.Nhưng nếu xét theo trên thuyết tử vi rằng lý do tại sao hai sao này lúc nào cũng chiếu vào nhau trong thế Tam hợp, bởi vậy Mệnh và Thân nếu khi có hai trên thì có thêm sao khác cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều như nghĩa trên đây.

Trên thực tế rất khó để thấy một người phụ nữ nào cung mạng có Cô Thần mà được sung sướng, vui vẻ và hạnh phúc trong tình cảm, hôn nhân.Cũng như người đàn ông có sao Quả Tú chiếu mà được hài lòng với cuộc sống vợ chồng hay hạnh phúc.

Cô quả tại Mệnh và Thân
Cô quả tại Mệnh và Thân

Ý nghĩa của Canh cô mộ quả khi đóng tại 12 cung tử vi
Như vậy từ đó người ta đặt ra câu hỏi: Chẳng lẽ trong thanh ngữ “Canh cô mộ quả” ý nói hai sao Cô Quả an chiếu Mệnh và Thân là xấu?Phong thủy Tam Nguyên xin trả lời rằng điều đó không hoàn toàn đúng.Bởi vì nếu trong trường hợp gặp Canh cô mộ quả hội tụ đủ bộ, có tính chất quyền quý như: Tử – Phú, Vũ – Tướng, Quang – Quý, Long – Phượng, Khôi – Việt, Khoa, Quyền, Lộc… thì có thể nói rằng Canh cô mộ quả lại thực sự có chỗ đừng nên ham sao Đào hoa cùng xuất hiện để khắc chết bớt.Bởi lẽ điều đó còn làm tăng thêm vấn đề khó khăn, trục trắc trong các mối quan hệ bạn bè, tình cảm, hôn nhân.

3.2 Cô quả tại Phụ Mẫu

Nhiều người xem Tử Vi cho rằng hai sao này ở cung Phụ Mẫu thì ít sống gần mẹ cha, thuở nhỏ phải sống ly biệt. Có trường hợp, con cái với cha mẹ khắc với nhau, mỗi người một ý, ít khi hòa hợp. Nếu Phụ Mẫu xấu (cha mẹ không hợp tính nhau hoặc cha mẹ chết sớm) thì khó khăn trong cuộc sống, ít được ba mẹ giúp đỡ. Phụ Mẫu tốt thì con cái nhận được sự quan tâm của cha mẹ nhưng thường sớm cách xa cha mẹ.

Cô quả tại Phụ Mẫu
Cô quả tại Phụ Mẫu

3.3 Cô quả tại Phúc Đức

Đối với cung này, sách tử vi khuyên rằng người có mệnh Cô quả không thể hưởng phúc từ họ hàng, sống chung đụng với anh em ruột. Giữa bản thân họ và người thân luôn có sự ngăn cách, không hòa thuận. Nếu bán có Phúc – Đức tốt thì cũng không nhờ cậy nhiều dù họ hàng khá giả. Chính vì vậy, cuộc sống của họ phải tự mình gánh vác, không ai giúp đỡ gì nhiều.

Cô quả tại Phúc Đức
Cô quả tại Phúc Đức

3.4 Cô quả tại Quan Lộc

Tại cung này, Cô Quả chiếu Quan – Lộc thừng xảy ra hai trường hợp tốt hoặc xấu. Thông thường người có sao Cô Quả ít làm việc với những người đồng liêu hoặc đồng nghiệp cùng chí hướng với mình và khó đạt được thăng tiến cao trong công việc.

Ngược lại, mệnh số sao Cô Quả gặp các sao tốt như: Hóa-Khoa, Hóa-Lộc, Hóa-Quyền, Long-Phượng, Tướng-Ấn… thì có thể làm chức lớn trong văn phòng khang trang, đẹp đẽ.

3.5 Cô quả tại Điền Trạch

Theo luận giải, Cô – Quả rất có lợi trong cung Điền – Trạch. Nếu hai sao này hội tụ với các sao khác như: Vũ-Khúc, Hóa Quyền, Thiên Phủ, Long-Phượng, Khôi-Việt, Thai-Tọa,… và mệnh Hỏa hoặc Thổ thì mới may mắn. Về sau, họ sẽ có cuộc sống sung túc, nhà có cây cối rộng rãi, nguy nga.

Trái lại, Cô – Quả với các sao xấu thì cung Tài gặp nhiều bất hạnh. Cuộc sống về sau phải sống ở một nơi hẻo lánh, ngôi nhà không mấy khang trang.

Cô quả tại Điền Trạch
Cô quả tại Điền Trạch

3.6 Cô quả tại Nô Bộc

Bản thân họ có nhiều bạn bè nhưng ít tri âm, tri kỷ vì không hiểu tính nhau. Nô tốt thì bạn bạn bè nhiều nhưng không bền chặt, thắm thiết, hợp rồi tan.Trường hợp chiếu với sao xấu thì chẳng may số phận phải góa bụa, độc thân. Trong công việc, họ là những người dưới quyền nhưng có lương tâm trong sạch và làm ăn cẩn thận.Nếu gặp sao tốt như Hóa – Quyền thì người dưới tay âm mưu, âm thầm phá hoại, bản tính lại ích kỷ. Thêm vào đó, nếu gặp sao Nhật – Nguyệt, khi rơi vào sa cơ thất thế thì chẳng có ai đoái hoài, giúp đỡ.
Cung Nô Bộc

3.7 Cô quả tại Thiên Di

Trong các mối quan hệ xã hội, họ có rất nhiều bạn bè, quan hệ rộng rãi nhưng ít thân thiết. Sao Cô – Quả chiếu cung Thiên – Di thì họ là người ngại giao tiếp, không thích giao du. Trên phương diện tình cảm, đường tình duyên rất trắc trở, khó chinh phục người yêu dù họ đẹp trai và xinh đẹp như thế nào đi nữa.

Cô – Quả gặp Thiên – Di thì tướng số rất đào hoa. Họ thường cô đơn khi ở nhà còn ra đường lại rất thu hút người khác giới.

Cô quả tại Thiên Di
Cô quả tại Thiên Di

3.8 Cô quả tại Tài Bạch

Cô – Quả rất hợp với cung Tài – Bạch. Nếu bạn có ý định tự kinh doanh, mở cửa hàng để buôn bán thì bạn rất may mắn làm ăn thuận lợi. Chẳng may không gặp sao tốt chiếu họ thì cũng trời phú cho số nắm giữ tiền của, tài chính. Vài trường hợp, có số mệnh cung Song – Lộc thì có số làm chủ Ngân hàng, Công ty…

Cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch

3.9 Cô quả tại Tử Tức

Đối với cung này, Cô – Quả khi sinh con sẽ phải chăm bẵm con cái vất vả. Lúc sanh đứa con đầu lòng thì những đứa con này hay đau ốm, bệnh tật, làm cha mẹ phải lo lắng, lao tâm

Nhưng khi đứa bé được 5 tuổi thì dễ nuôi. Có vài trường hợp, người Cô – Quả lập gia đình ở tuổi 30 và sinh con muộn. Các cặp vợ chồng nào có cung Cô – Quả thì nên áp dụng biện pháp hạn chế sinh đẻ.

3.10 Cô quả tại Huynh Đệ

Về cung này, sách Tử Vi không bàn luận nhiều, chỉ có điều là anh em không nên sống gần nhau hoặc phải sống xa cách nhau từ nhỏ. Sao Cô – Quả gặp Đào – Hồng, Thiên – Không thì chuyện tình của chị em gái rất dở dang hoặc lấy chồng không cưới hỏi đàng hoàng.

3.11 Cô quả tại Tật Ách

Vì Cô – Quả rất giỏi trong điều tiết, kiềm nén cảm xúc nên khi gặp cungTậtÁch thì lại tốt. Đặc biệt là khi hội với Thiên – Không thì lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên, người có cung sao này nên chú trọng đến sức khỏe, không dễ mắc bệnh hiểm nghèo nhưng mang bệnh triền miên người ngoài khó có thể nhìn thấy. Ngoài ra, Cô – Quả chiếu vớiTật- Ách được cho là những người sống nội tâm, hay buồn vì lo xa và đôi lúc lại khó khăn với chính mình.

3.12 Cô quả tại Thê Thiếp (hay Phu Quân)

Cung này cũng giống với cung Phụ – Mẫu. Những cô vợ (hoặc chồng) có ít em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình thường kết hôn trễ. Sau khi lập gia đình thì họ phải sống chia lìa với vợ chồng của mình vì công việc hoặc có thể ly biệt vĩnh viễn. Tuy nhiên, một số cặp đôi vẫn có tương lai tươi sáng nhưng giữa hai người phải rất chung thủy và giữ gìn nhau chặt chẽ.

 Cung Phu Thê

Cung Phu Thê

Tóm lại, có thể thấy hai Sao Chiếu Cô Thần và Quả Tú trong thành ngữ Canh cô mậu quả rất khắt khe, lạnh lùng và cô độc. Đó là sao không nên đóng tại Mệnh và Thân hay các cung chỉ người như Phu Thê, Huynh Đệ và Tử Tức. Chỉ có sao Thiên Quan, Thiên Phúc cùng chiếu hoặc sao Ân Quang và Thiên Quý đồng lai mới hóa giải được những bất lợi cho Canh cô mộ quả làm ảnh hưởng nên.

HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Gửi bài gửi bởi vinhnq » 21:54, 17/02/10

Tôi đọc thấy có sách ghi:
“Giáp biến vi điền

Ất biến vi vong

Bính biến vi tù

Đinh biến vi du

Mậu biến vi quả

Kỷ biến vi ân

Canh biến vi cô

Tân biến vi tan

Nhâm biến vi vượng

Quý biến vi thiên ”

Trong đó thì chỉ có mỗi chữ “Quý” là hôn nhân được thuận, cuộc đời sung sướng an nhàn, còn lại hầu hết là hôn nhân không thuận, tình duyên trắc trở, cuộc đời vất vả phiêu bạt mặc dù có thể giàu sang…

Xin các bác thông thái giải thích giùm.

Đang xem: Bính biến vi tu là gì

TL: HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Gửi bài gửi bởi hannatn » 08:45, 22/02/10

Giáp biến vi điền: điền trạch; ruộng điền
Ất biến vi vong: vong gia thất thổ
Bính biến vi tu: tu tâm dưỡng tánh
Đinh biến vi đủ: đầy đủ; sung túc
Mậu biến vi quả: quả tú
Kỷ biến vi ân: ân huệ; ân nghĩa
Canh biến vi cô: cô thần
Tân biến vi toan: lo toan; tính toán
Nhâm biến vi vương: vương giả; đế vương
Quý biến vi quyền: quyền quý cao sang

TL: HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Gửi bài gửi bởi vinhnq » 22:48, 04/03/10

Bạn hannatn ơi, mình thấy trong sách ghi là
“Nhân sanh Bính tự biến thành tù
Lão hiểu vô an hạn bất chu
Sở hữu ngoại nhân y hữu định
Thân cư quan quí bá niên trường”
cơ mà. Mình không biết chữ Hán nên bạn giải thích hộ xem nào.

TL: HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Gửi bài gửi bởi hannatn » 15:02, 08/03/10

TÙ ở đây có 2 trường hợp:
1 _ hình ngục (pháp lý)
2 _ sửa xấu thành tốt, tu chỉnh tâm tánh

Bính biến vi Tù hay Tu đêù đồng nghĩa như nhau.

Xem thêm: Nơi Bán Vòi Hồ Vòi Máy Giặt Inox Sus 304 Eurolife El 121, Nơi Bán Vòi Hồ

Thiên can là gì?

Thiên can hay còn gọi là Can Chi, Thiên can được chia làm 10 Thiên can như sau: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Những tên gọi này rất quen thuộc với bạn và tất cả chúng ta, mỗi người sinh ra đều mang một thiên can riêng của mình. Ví dụ bạn sinh năm Nhâm Thìn, thiên can của bạn là Nhâm.
Trong đó:

  • Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Dương can.
  • Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm can
  • Giáp Ất thuộc Mộc ở phía Đông, Bính Đinh thuộc hỏa ở phía Nam, Canh Tân thuộc Kim ở phía Tây, Nhâm
  • Quý thuộc Thủy ở phía Bắc, Mậu Kỷ thuộc Thổ ở Trung ương.

Thiên Can:
Giáp biến vi điền
Ất biến vi vong
Đinh biến vi du
Mậu biến vi quả
Kỷ biến vi ân
Canh biến vi cô
Tân biến vi toan
Nhâm biến vi vương
Quý biến vi thiên

TL: HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Mười chữ biến dạng

1. Giáp =====> Điền
Sinh ra chữ giáp có gia điền
Danh chẳng khổ mà khổ nợ duyên
Đêm đến sầu tràn bên gối mộng
Vàng son há chặn được ưu phiền
2. Ất =====> Vong
Người sinh chữ ất hóa thành vong
Mất nghiệp li hương cách vợ chồng
Tài lập trung niên cơ sở vững
Về già tiền của cháu con đông
3. Bính =====> Tù
Số phận gian nan thủa mới sinh
Lớn lên tù túng chuỗi ngày sai
Năm chìm bảy nổi chưa rời nợ
Những muốn thiền môn gửi tấc thành
4. Đinh =====> Du
Từ thủa sinh ra đã khổ rồi
Lớn lên lân đận mãi không thôi
Thong minh sảo diệu nhờ luân lạc
Một bước làm nên đổi cuộc đời
5. Mậu =====> Qủa
Chẳng được nhờ ai lúc tuổi thơ
Một thân lập nghiệp đủ mưu cơ
Tình duyên nam nữ hai lần đổi
Tích thiện tu nhân phúc sẵn chờ
6 Canh =====> Cô
Không tấn quan gia phải xuất gia
Trẻ tuy lao khổ sướng ngày già
Mấy phen thay đổi duyên cầm sắc
Tài trí văn thơ cung kiếm hòa
7. Tân =====> Toan
Tân toan lao khổ bấy nhiêu ngày
Duyên nợ mấy lần chịu đổi thay
Hiền hiếu xa quê thành sự nghiệp
Phúc trời hậu vận hưởng dài lâu
9. Nhâm =====> Vương

(KHUYẾT)

10. Qúy =====> Thiên
Gái lấy chông trai lấy vợ hòa
Sang giàu từ thủa mới lên ba
Thi văn điếu bản phong lưu đủ
Con cháu vàng son sáng rực nhà

TL: HỎI VỀ THẬP CAN CHIẾT TỰ

Thập can chiết tự (chép trong Ngọc hạp chánh tông)

1. Chữ Giáp
(Giáp Tí, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ,Giáp Thìn, Giáp Dần)
Nhân sanh Giáp tự biến thành Điền
Phú quý vinh hoa thực lộc thiên
Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở
Phu thê nhị đại hậu song toàn
****
Chữ Giáp có số đất điền
Bằng khôngcũng hưởng lộc tài tự nhiên
Anh em nào có cậy trông
Tha hương lập nghiệp mà nên cửa nhà
Vợ chồng thay đổi nhiều lần
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng
Cho hay duyên số ở trời
Khá làm âm đức, phước đành hậu lai
Số này tuổi nhỏ tay không
Lớn lên có của, vợ chồng làm ra

2. Chữ Ất
(Ất Hợi,Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mẹo, Ất Sửu)
Nhân sanh Ất tự biến thành Vong
Gia thất, tiền tài tất thị không
Lục sức tị phiền du vong bại
Phu thê biến cải định nan phùng
****
Người sanh chữ Ất gian nan
Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không
Nuôi vật, vật cũng tang thương
Ở cùng bầu bạn chẳng phần đặng yên
Vợ chồng thay đổi lương duyên
Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng
Số này sớm cách quê hương
Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà
Cho hay số ở Thiên Tào
Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con

3. Chữ Bính
(Bính Dần, Bính Tý, Bính Thân, Bính Ngọ, Bính Thìn)
Nhân sanh Bính tự biến thành Tù
Lão thiểu vô an hạn bất chu
Sở hữu ngoại nhân y hữu định
Thân cư quan quý quá niên trường

****
Chữ Bính số cũng quạnh hiu
Người sanh chữ ấy trọn đời âu lo
Tuổi nhỏ bịnh hoạn ốm đau
Lớn tuổi cô quạnh một mình thảm thương
Số này lập nghiệp tha phương
Có chí tu niệm kính tin Phật Trời
Nếu mà giữ dạ hiền lương
Tuổi già sẽ được lộc tài tự nhiên
Những người có chí thiện nhân
Có khi lao khổ có ngày thảnh thơi.

4. Chữ Đinh
(Đinh Mẹo, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi,Đinh Tỵ)
Nhân sanh Đinh tự biến thành Du
Gia thất tiền tài thường đảo lộn
Thiếu niên lao khổ uổng công phu
Trung vận trùng lai phú đắc vinh
****
Chữ Đinh biến thành chữ Du
Số nhỏ bệnh tật ốm đau thường thường
Lắm lần tai nạn thảm thương
Nhờ có hồng phước Phật Trời chở che
Lớn lên thông tuệ khác thường
Có quyền có chức có tài tự nhiên
Có chí sáng tác mọi ngành
Có tài có đức cầm quyền điểm binh
Xét xem qua số nợ duyên
Trai đôi ba vợ, gái thì truân chuyên
Nết na đức hạnh dung hoà
Nhưng mà cũng chịu vui chiều buồn mai
Cho hay căn số tự Trời
Duyên đầu lỡ dở hiệp hoà duyên sau
Có căn tích thiện tu nhân
Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no

5. Chữ Mậu
(Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần)
Nhân sanh Mậu tự biến thành Quả
Phiêu phất tha phương định thất gia
Cô độc một thân không chỗ định
Hành thân phản mại lạc ngâm nga
****
Chữ Mậu cô quạnh tha phương
Lìa nhà xa xứ, lắm lần gian nan
Anh em ruột thịt chẳng hoà
Tha phương bầu bạn chỉ nhờ người dưng
Gái thì lận đận lương duyên
Khi thì vui vẻ khi tan nát lòng
Đôi lần mới đặng thành công
Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con
Tánh hay tích thiện từ hoà
Tin Trời, tưởng Phật lòng hàng ái tha
Những ai có chí tu nhơn
Tuy rằng hoạn nạn, phước còn hậu lai

6. Chữ Kỷ
(Kỷ Tỵ, Kỷ Mẹo, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi)
Nhân sanh Kỷ tự biến thành Ân
Gia thất tiền tài mạng giaù sang
Gia sự đa tài, sanh con thảo
Hữu thời tấn tới tợ phi vân
****
Chữ Kỷ biến thành chữ Ân
Tánh thì mau mắn làm ơn cho người
Tấm lòng trung trực vẹn bề
Làm ơn nên oán, nhiều lần tân toan
Của, con có sẵn tuổi già
Tuổi trẻ lao khổ tha phương lập thành
Nhiều khi tán tụ như sương
Khi ăn chẳng hết,khi thì tay không
Nợ duyên tan vỡ buồn lòng
Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình
Khá nên tích thiện tu thân
Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh

7. Chữ Canh
(Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân)
Nhân sanh Canh tự biến thành Cô
Số ấn công hầu lưu đất khách
Gia thất gầy nên thừa tổ đức
Phước tài tái tận mãn vinh hoa
****
Nhân sanh Canh tự biến thành Cô
Số ấn công hầu nên danh phận
Bằng không thì cũng lắm nghề khéo thay
Vợ chồng cách trở sơn xuyên
Đôi lần ly hiệp mới nên cửa nhà
Gái thì hiu quạnh muộn màng
Bằng không thì cũng đôi lần mới nên
Số này tu niệm thì hay
Hậu lai sẽ hưởng phước dày lộc cao
Có đâu thiên vị người nào
Số cao thì hưởng lộc tài tự nhiên

8. Chữ Tân
(Tân Mùi, Tân Tỵ,Tân Mẹo, Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu)
Nhân sanh Tân tự biến thành Tan
Tánh khí hiền lương lập nghiệp nan
Phụ phụ nhất tâm lưỡng nhân thú
Bằng hữu cự tộc rất vinh quang
****
Chữ Tân biến thành chữ Tan
Gia đình dời đổi đắng cay muôn vàn
Một thân tự lập mà nên
Tha phương lắm độ phong sương hải tần
Lương duyên thay đổi đôi lần
Tuổi già phú túc miên miên cửu trường
Những người có chí thiện nhân
Trời dành hậu quả hưởng nhờ phước dư

9. Chữ Nhâm
(Nhâm Thân, Nhâm Ngọ,Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhâm Tuất)
Nhân sanh Nhâm tự biến thành Vương
Thân thọ mạng trường thiên số chung
Tị hiềm hung đồ tha biệt sở
Thân cư quan quý hậu an khương
****
Chữ Nhâm biến thành chữ Vương
Thân thì thọ số, mạng thì vinh quang
Có lần cách trở gia hương
Xứ xa lập nghiệp, vinh quang ai bì
Số này nghiệp tổ không nhờ
Thân lưu đất khách lập nên cơ đồ
Trai thì vợ đôi,vợ ba
Gái thì số cũng đôi lần mới nên
Khá nên tích đức thiện nhơn
Hậu lai sẽ hưởng phước Trời ấm no

10. Chữ Quý
(Quý Dậu, Quý sửu, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quý Mùi, Quý Mẹo)
Nhân sanh Quý tự biến thành Thiên
Tiền hậu phu thê y lộc nhiên
Chức phận văn chương đa phú quý
Trí tuệ vinh hoa hưởng thọ trường
****
Chữ Quý biến thành chữ Thiên
Trai thời chức phận, gái thời chính chuyên
Số này cũng có đất điền
Gia môn phú túc thọ trường bền lâu
Vợ chồng hoà thuận đủ điều
Khi ra phong nhã, khi vào hào hoa
Nếu mà tích thiện, tu thêm
Ngày sau con cháu miên miên cửu trường

Hy vọng rằng qua bài viết của chúng tôi, các bạn đã có thêm nhiều thông tin bổ ích cũng như hiểu hơn về những yếu tố phong thủy bính biến vi tu là gì.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Là gì

Trả lời

Back to top button